ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2024/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 05 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 2 ĐIỀU 17 QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
41/2015/QĐ-UBND NGÀY 30/10/2015 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và
Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ ghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Khoa học và công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
04/2023/TT-BKHCN ngày 15/5/2023 của Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 53/TTr-SKHCN ngày 12/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 Quy chế quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số
41/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh như sau:
“2. Các biện pháp đối
với chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành kết quả đánh giá
nghiệm thu ở mức không đạt: Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền tùy theo
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không hoàn thành để ra quyết định xử lý theo các biện pháp cụ thể như sau:
a) Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền) hoặc
phát hiện hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực kết quả đánh giá mức
“Đạt” sẽ bị hủy bỏ và xử lý theo mức “Không đạt” và không được
làm chủ nhiệm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong thời hạn 2 năm
kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường hợp không thực hiện
việc đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công sẽ không được giao chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho đến khi hoàn thành các thủ tục
này theo quy định.
c) Nộp hoàn trả ngân sách
nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng
chưa sử dụng.
d) Đối với phần kinh phí
ngân sách nhà nước của nhiệm vụ đã sử dụng, được xử lý như sau:
– Trường hợp do nguyên nhân
khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn và các trường hợp khách quan khác do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét quyết định cụ thể): không phải
hoàn trả kinh phí đã sử dụng.
– Trường hợp do nguyên nhân
chủ quan:
Tổ chức chủ trì có trách nhiệm
nộp hoàn trả ngân sách nhà nước tối thiểu 40% tổng kinh phí ngân sách nhà nước
đã sử dụng đúng quy định (đối với nhiệm vụ thực hiện phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng), tối thiểu 30% tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng
đúng quy định (đối với nhiệm vụ thực hiện phương thức khoán chi từng phần).
Căn cứ trên kết quả đánh
giá, nghiệm thu thực tế, mức thu hồi cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ xem xét, quyết định.
– Trường hợp do nguyên nhân
chủ quan và không chứng minh được kinh phí đã sử dụng đúng quy định: nộp trả
100% kinh phí đã sử dụng.”
Điều 2. Giao Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các tổ chức và cá
nhân có liên quan phản ánh với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 23 tháng 9 năm 2024./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Tuấn Hà |
.sticky .stickyYotube { position: fixed; top: 0; margin-top: 10px; z-index: 99;
} .cdlq ul { margin: 0; padding: 0; margin-top: 15px;
}
.cdlq ul li{ margin: 0; padding: 0; list-style-type:none;
} .cdlq ul li:first-child { font: normal 16px Arial, sans-serif; font-weight: bold; color: #555; border-bottom: 1px solid #f7721b; width: 100%;
}
.cdlq a
{ width: 100%; color: #066cd2; text-align: left; padding-top: 10px; font-size: 14px; } .cdlq ul li:first-child a{ font-size:16px;
}
Nội dung tham khảo từ bài viết gốc trên TVPL tại đây: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-33-2024-QD-UBND-sua-doi-khoan-2-Dieu-17-Quyet-dinh-41-2015-QD-UBND-Dak-Lak-624719.aspx